Bính sơn Nhâm hướng Địa nguyên (thu sơn) (toạ độ 160,5 – 169,5)
- Phi tinh
Cách cục song tinh hội hướng. Sinh khí sơn tinh Cửu Tử đến Mùi, Nhất Bạch đến Giáp, sinh khí hướng tinh Cửu Tử đến Sơn, Nhất Bạch đến Sửu. Ngoài ba cung Khảm Cấn, Chấn là tốt ra, các cung khác đểu hung, nếu không kết hợp được hình thế bên ngoài thì không nên dùng cách cục này.
Hướng (Khảm): Song tinh hội hướng, nên có tụ thủy, hợp có nước, ao hồ hoặc dòng nước ba nhánh hội tụ, ngoài nước ra còn hợp thấy núi cao, dãy núi, đỉnh núi đẹp hoặc công trình kiến trúc cao lớn, chủ về định tài lưỡng vượng. Nếu có núi không có nước , hoặc có đồi núi cao nhà cao tầng ép sát sẽ chủ về phá tài tổn đinh. Hướng tinh Bát Bạch là vượng khí, nên làm cửa chính. Toạ (Ly): Tổ hợp 7-9, đề phòng hỏa hoạn, nếu tọa có cột điện, tủ điện, góc nhọn chiếu, gặp năm tháng Nhị Ngũ Thất sẽ ứng. Nên có dòng nước nhỏ bao quanh, nước ở xa hoặc nước nhỏ đều là cát, nếu không cũng cần nơi bình địa (đất rộng, sân rộng) cũng chỉ về gặp điều may mắn trong tiền tài, động thổ xây dựng hay nhập trạch vào năm tháng có Bát Bạch đáo sơn cũng hóa giải được, đồng thời đặt quả cầu thạch anh trắng ở đây. Toạ sơn không nên có núi cao bao quanh, hoặc có công trình kiến trúc cao lớn, chủ về bại tài, có bệnh ở não, mắt, trung nữ gặp tai ách. Hướng tinh là sinh khí, có thể làm cửa sổ, đặt bể cá, quạt điện. được, nếu có nước lớn mà dòng nước chảy thắng, chủ về thiếu nữ gặp tai ách,
Tây Nam (Khôn): Cung Khôn rất hung, nên có núi ở xa, có bình địa cùng. hoả hoạn, tà dâm, phái nữ không hòa thuận, chủ về các chứng bệnh phổi, đường ruột, nghiện hút. Cần dùng Kim hóa giải tổ hợp 9-7-5, Nên động thổ bằng kim loại, các đồng, 6 đồng tiền Càn Long, gương bát quái, trấn trạch xây dựng vào năm tháng ngày giờ có Lục Bạch đến, hoặc đặt phong linh phù. Sau khi hóa giải có thể làm phòng để ở, nhưng không nên làm phòng bếp.
Đông (Chân), Đông Bắc (Cấn): Phi tinh 1-6 Văn Xương, chủ về đại vượng trong ca vận, gia đình có truyền thống học tập, đời nào cũng có văn nhân, chỉ sĩ. Nên làm phòng trẻ con, thư phòng. Nếu bên ngoài hai cùng này lại có “sơn thuỷ hữu tình” thì gia đình này đời đời là gia đình tri thức. Phương Sửu còn có thể làm được thành môn, bố trí thủy tại đây sẽ vượng tài.
Tây (Đoài), Đông Nam (Tốn): Hai cung Tốn, Đoài có 2-5 tương giao, nên yên tĩnh không nên động, không nên thấy núi cao lớn, hung ác, hoặc chiếc thẳng. Nếu dòng nước bị ô nhiễm, chủ về bệnh tật triền miên, nhân định không vượng, tai ách hoành hành. Không làm cửa bên, phòng ngủ chính, phòng bếp, chỉ nên làm phòng tạp vụ, nhà kho. Phải có đầy đủ ánh sáng, cần dùng Kim hóa giải, như có thể treo chuông đồng, trấn trạch phù để giảm hung, giải trừ bệnh tật.
Tây Bắc (Càn): Cung Càn gặp sao 3-4 bay đến, là sát khí ác tính, nên yên tĩnh, bằng phẳng, trống trải. Nếu có sơn thuỷ mà hình thế lại hung ác, chủ về bại tài, sinh con làm nghề ca kỹ, mắc các chứng bệnh gan mật, gặp các tai ách như tự vẫn, chết thảm. Nên dùng Hỏa hóa giải, như động thổ xây dựng vào năm tháng ngày giờ có Cửu Tử bay đến. Xây dựng xong đặt quả cầu thạch anh tím, động thạch anh tím (loại thấp), để thảm đỏ,… Không nên làm cửa bên, phòng ngủ chính, chỉ nên làm phòng tạp vụ.
Trung cung: Phi tinh gặp sao 3-4 bay đến, giống như Tây Bắc, không nên gặp núi hay gặp nước, nên yên tĩnh, bằng phẳng, trống trải. Hóa giải như cung Càn. Cửa sân, cửa phòng hướng thủ nên mở tại cung Khảm, đinh tài lưỡng vượng, mọi việc đều thuận lợi; mở tại cung Cấn định tài cũng vượng, chủ về có niềm vui về mặt văn chương, mở tại cung Chấn cũng tốt về mặt văn chương, mở tại bốn cung Tốn, Khôn, Đoài, Càn không tốt. Thời gian: Năm 2008 và năm 2017 là năm Ngũ Hoàng đạo sơn, năm xấu, không nên xây sửa và nhập trạch.
- Những điều cần lưu ý trong thiết kế
Cửa chính, cửa bên, cửa sổ:
(1) Cửa chính ở Bắc (phương Nhâm) là tốt nhất;
(2) Cửa bên ở Đông Bắc (phương Sửu) cũng có lợi.
Trong vận 8, nếu làm cửa ở cung Đông Nam, Tây Nam, Tây và Tây Bắc đều không có lợi.
Phòng ngủ chính: (1) Bắc; (2) Đông.
Phòng bếp: (1) Đông; (2) Bắc.
Cầu thang: (1) Đông Bắc; (2) Bắc; (3) Nam.
Phòng con cái: (1) Đông; (2) Đông Bắc; (3) Bắc.
Thư phòng: (1) Đông; (2) Đông Bắc. Vệ sinh: (1) Tây Bắc; (2) Tây.
Lối đi, cửa sổ, lỗ thông khí, hồ nước, cống thoát nước, bể cá: Bắc, Đông Bắc, Nam và Đông. Phòng ngủ, bàn học, bàn thờ, tủ bát, đồ điện, chậu cảnh: Bắc, Đông, Đông Bắc và Tây Nam.